Luật Cán bộ công chức 2025 số 80/2025/QH15 - Dịch vụ uy tín tại nopthuehokinhdoanh.com
Đăng ngày 3 tháng 8, 2025
Luật Cán bộ công chức 2025 số 80/2025/QH15. Dưới đây là phân tích chi tiết Luật Cán bộ, công chức 2025 (Luật số 80/2025/QH15)
🔢 Công cụ tính thuế hộ kinh doanh 2025
🧾 Thuế GTGT (1%): 0 đ
🧾 Thuế TNCN (0.5%): 0 đ
💰 Tổng thuế phải nộp: 0 đ / tháng
📌 Theo Thông tư 40/2021/TT-BTC, hướng dẫn kê khai thuế hộ kinh doanh năm 2025.

Dưới đây là phân tích chi tiết Luật Cán bộ, công chức 2025 (Luật số 80/2025/QH15):
1. Thông tin chung về Luật Cán bộ, công chức 2025:
Số hiệu: 80/2025/QH15
Loại văn bản: Luật
Nơi ban hành: Quốc hội
Người ký: Trần Thanh Mẫn
Ngày ban hành: 24/06/2025
Ngày hiệu lực: 01/07/2025 (trừ quy định về đánh giá công chức tại Mục 3 Chương IV, có hiệu lực từ ngày 01/01/2026 )
- Tình trạng: Còn hiệu lực
- Luật Cán bộ, công chức 2025 gồm 7 Chương, 45 Điều.
- Luật Cán bộ, công chức số 22/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 52/2019/QH14 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
2. Các quy định chính của Luật Cán bộ, công chức 2025:
2.1. Giải thích về cán bộ, công chức (Điều 1):
- Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm hoặc chỉ định giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, ở cấp tỉnh, ở cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
- Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng vào vị trí việc làm trong các cơ quan sau:
- Cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, ở cấp tỉnh, ở cấp xã.
- Cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng.
- Cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an.
- Tổ chức cơ yếu mà không phải là người làm công tác cơ yếu.
- Tất cả các trường hợp trên phải trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
2.2. Nguyên tắc trong thi hành công vụ (Điều 2):
Các nguyên tắc bao gồm:
- Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật.
- Tôn trọng, bảo đảm, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức và cá nhân.
- Công khai, minh bạch, đúng thẩm quyền và có sự kiểm tra, giám sát.
- Bảo đảm tính hệ thống, thống nhất, liên tục, thông suốt, chuyên nghiệp, hiện đại và hiệu quả.
- Bảo đảm thứ bậc hành chính và sự phối hợp chặt chẽ.
2.3. Nguyên tắc quản lý cán bộ, công chức (Điều 3):
Các nguyên tắc chính là:
- Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự quản lý của Nhà nước.
- Kết hợp giữa tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế.
- Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, chế độ trách nhiệm cá nhân và phân công, phân cấp rõ ràng.
- Việc đánh giá, bố trí, sử dụng cán bộ, công chức phải căn cứ vào phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực và kết quả, hiệu quả thực thi nhiệm vụ theo yêu cầu vị trí việc làm.
- Bảo đảm thống nhất, đồng bộ, liên thông trong hệ thống chính trị.
- Thực hiện bình đẳng giới.
- Ưu tiên trong tuyển dụng, bổ nhiệm và thực hiện chế độ, chính sách đối với người dân tộc thiểu số.
2.4. Cơ chế thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao và chính sách đối với người có tài năng trong hoạt động công vụ (Điều 4):
- Nhà nước có cơ chế đặc biệt để thu hút chuyên gia, nhà khoa học, luật gia, luật sư giỏi, doanh nhân tiêu biểu, xuất sắc, sinh viên tốt nghiệp xuất sắc và nguồn nhân lực chất lượng cao khác vào làm việc trong cơ quan của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị – xã hội.
- Chính sách trọng dụng, đãi ngộ xứng đáng đối với người có tài năng trong hoạt động công vụ phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế – xã hội của đất nước.
- Người có tài năng trong hoạt động công vụ là cán bộ, công chức có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, khát vọng cống hiến, năng lực chuyên môn, kỹ năng vượt trội, tư duy đổi mới, năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung, và đạt thành tích nổi bật.
- Chính phủ quy định khung cơ chế, chính sách thu hút, trọng dụng và đãi ngộ.
- Ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí để thực hiện chính sách này, đồng thời Bộ, ngành, cơ quan trung ương và địa phương được huy động các nguồn hợp pháp khác.
2.5. Giải thích từ ngữ (Điều 5):
Luật giải thích các thuật ngữ quan trọng như:
- Công vụ: Hoạt động do cán bộ, công chức thực hiện nghĩa vụ, quyền hạn được giao nhằm quản lý nhà nước và đáp ứng nhu cầu chung của xã hội.
- Cơ quan quản lý cán bộ, công chức: Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thực hiện các nội dung quản lý cán bộ, công chức.
- Cơ quan sử dụng cán bộ, công chức: Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao thẩm quyền sử dụng, phân công, bố trí, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức.
- Vị trí việc làm: Công việc gắn với chức vụ, chức danh, ngạch công chức trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ cụ thể.
- Ngạch: Tên gọi thể hiện thứ bậc về chuyên môn, nghiệp vụ của công chức.
- Chỉ định, điều động, bổ nhiệm, luân chuyển, biệt phái, từ chức, miễn nhiệm, tạm đình chỉ công tác cũng được định nghĩa rõ ràng.
2.6. Nghĩa vụ của cán bộ, công chức (Chương II, Mục 1):
- Đối với Đảng, Nhà nước và Nhân dân (Điều 6): Tuyệt đối trung thành, bảo vệ danh dự Tổ quốc, lợi ích quốc gia, dân tộc ; tôn trọng và bảo vệ quyền con người, quyền công dân, tận tụy phục vụ Nhân dân ; liên hệ chặt chẽ với Nhân dân, tôn trọng, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát ; chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
- Trong thi hành công vụ (Điều 7): Thực hiện đúng, đầy đủ và chịu trách nhiệm về kết quả, chủ động nâng cao năng lực, ứng dụng khoa học, công nghệ và chuyển đổi số ; có ý thức tổ chức kỷ luật, bảo vệ bí mật nhà nước ; chủ động, sáng tạo, phối hợp chặt chẽ, giữ gìn đoàn kết ; bảo vệ, quản lý và sử dụng hiệu quả tài sản công ; chấp hành quyết định của cấp trên, đồng thời có quyền báo cáo khi có căn cứ cho rằng quyết định đó là trái pháp luật.
- Là người đứng đầu trong thi hành công vụ (Điều 8): Ngoài các nghĩa vụ trên, người đứng đầu còn phải lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn việc thi hành công vụ; tổ chức phòng, chống quan liêu, tham nhũng, tiêu cực, lãng phí và chịu trách nhiệm về việc để xảy ra các hành vi này ; tổ chức thực hiện dân chủ cơ sở, văn hóa công sở, xử lý kịp thời vi phạm ; rà soát cắt giảm thủ tục hành chính ; giải quyết khiếu nại, tố cáo.
2.7. Quyền của cán bộ, công chức (Chương II, Mục 2):
- Về bảo đảm điều kiện thi hành công vụ (Điều 9): Được giao quyền tương xứng, bảo đảm trang thiết bị, phương tiện, được bố trí hoặc thuê nhà ở công vụ, được cung cấp thông tin, tham gia đào tạo, được pháp luật bảo vệ, được xem xét loại trừ, miễn, giảm trách nhiệm.
- Về tiền lương, tiền thưởng và các chế độ liên quan (Điều 10): Được hưởng tiền lương, tiền thưởng và các khoản thu nhập khác theo kết quả, sản phẩm của vị trí việc làm; được hưởng tiền làm thêm giờ, công tác phí ; phụ cấp và chính sách ưu đãi ở vùng khó khăn hoặc công việc nặng nhọc, độc hại.
- Về nghỉ ngơi và các quyền khác (Điều 11): Được nghỉ hằng năm, nghỉ lễ, tết, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương; được thanh toán tiền lương cho những ngày không nghỉ nếu do yêu cầu nhiệm vụ; được bảo đảm quyền học tập, nghiên cứu khoa học, tham gia hoạt động kinh tế, xã hội (trừ các hoạt động bị cấm); hưởng chính sách ưu đãi về nhà ở, bảo hiểm xã hội, y tế; được xem xét hưởng chế độ như thương binh hoặc liệt sĩ nếu bị thương hoặc hy sinh trong khi thi hành công vụ.
2.8. Đạo đức, văn hóa giao tiếp của cán bộ, công chức (Chương II, Mục 3):
- Đạo đức công vụ (Điều 12): Phải có đạo đức trong sáng, mẫu mực, thực hiện cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư ; yêu nước, trung thành, tôn trọng, tận tụy phục vụ Nhân dân ; có bản lĩnh, tinh thần đổi mới, sáng tạo, hội nhập, đoàn kết, kỷ luật, gương mẫu, không ngừng tu dưỡng.
- Văn hóa giao tiếp (Điều 13):
- Ở công sở: Lịch sự, tôn trọng, lắng nghe ý kiến đồng nghiệp; công bằng, vô tư, khách quan khi nhận xét, đánh giá.
- Với Nhân dân: Đeo huy hiệu/thẻ công chức; tác phong lịch sự; giữ gìn uy tín, danh dự; tôn trọng, lắng nghe, gần gũi; ngôn ngữ chuẩn mực, rõ ràng, mạch lạc. Nghiêm cấm hành vi hách dịch, cửa quyền, thiếu trách nhiệm, gây khó khăn, phiền hà.
2.9. Những việc cán bộ, công chức không được làm (Điều 14):
Các hành vi bị cấm bao gồm:
- Trốn tránh, thoái thác, né tránh, đùn đẩy nhiệm vụ; gây bè phái, mất đoàn kết; tự ý nghỉ việc, bỏ việc; tham gia đình công; đăng tải, phát tán, phát ngôn thông tin sai lệch làm ảnh hưởng đến hình ảnh, uy tín.
- Tham ô, tham nhũng, tiêu cực, lãng phí, trục lợi, nhũng nhiễu và các hành vi vi phạm pháp luật khác.
- Sử dụng tài sản công của Nhà nước và tài sản của Nhân dân trái pháp luật.
- Lợi dụng, lạm dụng nhiệm vụ, quyền hạn, sử dụng thông tin liên quan đến công vụ để trục lợi.
- Có hành vi phân biệt đối xử dân tộc, giới tính, độ tuổi, khuyết tật, tôn giáo, tín ngưỡng, thành phần xã hội dưới mọi hình thức.
- Những việc không được làm liên quan đến sản xuất, kinh doanh, công tác nhân sự theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, bảo vệ bí mật nhà nước và những việc khác theo quy định của pháp luật và của cấp có thẩm quyền trong thời gian công tác và sau khi thôi việc, nghỉ hưu.
2.10. Quy định về công chức (Chương IV):
- Tuyển dụng công chức (Mục 1):
- Nguyên tắc tuyển dụng (Điều 18): Công khai, minh bạch, khách quan, đúng pháp luật; cạnh tranh, bình đẳng; đáp ứng ngay yêu cầu vị trí việc làm; ưu tiên người có tài năng, có công với nước, người dân tộc thiểu số.
- Điều kiện đăng ký dự tuyển (Điều 19): Có 01 quốc tịch Việt Nam, cư trú tại Việt Nam, đủ 18 tuổi trở lên, phẩm chất chính trị đạo đức tốt, lý lịch rõ ràng, đủ sức khỏe, đáp ứng yêu cầu vị trí việc làm. Người đăng ký vào vị trí lãnh đạo, quản lý phải đáp ứng tiêu chuẩn bổ nhiệm. Các trường hợp không được đăng ký dự tuyển: mất/hạn chế năng lực hành vi dân sự, đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đang chấp hành bản án/quyết định về hình sự chưa được xóa án tích, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính.
- Phương thức, thẩm quyền tuyển dụng (Điều 20): Thi tuyển hoặc xét tuyển. Cơ quan quản lý công chức có thể tiếp nhận các đối tượng đặc biệt như chuyên gia giỏi, người có kinh nghiệm từ các đơn vị khác.
- Hợp đồng thực hiện nhiệm vụ của công chức (Điều 21): Cơ quan quản lý công chức có thể ký hợp đồng với chuyên gia, nhân lực chất lượng cao để thực hiện nhiệm vụ hoặc ký hợp đồng dịch vụ khi chưa đáp ứng đủ nguồn nhân lực. Kinh phí được đảm bảo ngoài quỹ lương và kinh phí khoán chi hành chính.
- Vị trí việc làm và ngạch công chức (Mục 2):
- Vị trí việc làm công chức (Điều 23): Xác định dựa trên chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, mức độ phức tạp, tính chất ngành/lĩnh vực, phạm vi phục vụ, quy trình quản lý, mức độ hiện đại hóa và ứng dụng công nghệ, chuyển đổi số. Vị trí việc làm gồm tên gọi, chức vụ/ngạch tương ứng, bản mô tả công việc và khung năng lực. Phân loại thành vị trí lãnh đạo, quản lý; chuyên môn, nghiệp vụ; hỗ trợ, phục vụ.
- Ngạch công chức và việc xếp ngạch (Điều 24): Ngạch công chức xếp theo thứ bậc chuyên môn, nghiệp vụ: Chuyên gia cao cấp, Chuyên viên cao cấp và tương đương, Chuyên viên chính và tương đương, Chuyên viên và tương đương, Cán sự và tương đương, Nhân viên. Việc xếp ngạch phải phù hợp với vị trí việc làm.
- Đánh giá công chức (Mục 3 – Có hiệu lực từ 01/01/2026):
- Nguyên tắc (Điều 25): Dân chủ, công khai, công bằng, minh bạch, khách quan, xuyên suốt, liên tục, đa chiều; định lượng tối đa về tiến độ, chất lượng hiệu quả gắn với vị trí việc làm; ứng dụng khoa học, công nghệ, chuyển đổi số.
- Thẩm quyền: Người đứng đầu cơ quan đánh giá công chức thuộc quyền; người đứng đầu cơ quan cấp trên quản lý trực tiếp đánh giá người đứng đầu.
- Phương thức: Theo dõi, đánh giá thường xuyên, liên tục, đa chiều, định lượng; đánh giá, xếp loại chất lượng hằng năm.
- Nội dung: Phẩm chất chính trị, đạo đức, văn hóa công vụ, ý thức kỷ luật; năng lực chuyên môn, trách nhiệm, thái độ phục vụ (đối với vị trí tiếp xúc người dân, doanh nghiệp), khả năng phối hợp; năng lực đổi mới, sáng tạo, dám nghĩ dám làm, dám chịu trách nhiệm; kết quả thực hiện nhiệm vụ. Công chức lãnh đạo, quản lý còn được đánh giá thêm về kết quả hoạt động của cơ quan, khả năng tổ chức triển khai, năng lực tập hợp, đoàn kết.
- Xếp loại chất lượng (Điều 26): Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, hoàn thành tốt nhiệm vụ, hoàn thành nhiệm vụ, không hoàn thành nhiệm vụ. Kết quả phải được thông báo cá nhân, công khai và lưu hồ sơ.
- Sử dụng kết quả (Điều 27): Làm căn cứ đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch, bổ nhiệm, tiền lương, khen thưởng; xem xét bố trí vào vị trí thấp hơn hoặc cho thôi việc đối với trường hợp không hoàn thành nhiệm vụ.
- Đào tạo, bồi dưỡng công chức (Mục 4):
- Cơ quan quản lý công chức có trách nhiệm xây dựng kế hoạch và cử công chức đi đào tạo, bồi dưỡng. Công chức có trách nhiệm tự nghiên cứu, học tập và chấp hành quy định đào tạo. Kinh phí do ngân sách nhà nước và các nguồn hợp pháp khác. Công chức được cử đi đào tạo được hưởng chế độ, chính sách; nếu tự ý bỏ việc phải đền bù chi phí đào tạo.
- Điều động, bổ nhiệm, luân chuyển, biệt phái, từ chức, miễn nhiệm, cho thôi giữ chức vụ (Mục 5):
- Điều động, luân chuyển, biệt phái (Điều 30): Phải căn cứ vào phẩm chất, năng lực, nhu cầu cơ quan. Công chức điều động thuộc biên chế nơi nhận, công chức biệt phái vẫn thuộc biên chế nơi cử. Luân chuyển áp dụng với công chức lãnh đạo, quản lý theo yêu cầu nhiệm vụ và quy hoạch.
- Bổ nhiệm, từ chức, miễn nhiệm, cho thôi giữ chức vụ đối với công chức lãnh đạo, quản lý (Điều 31): Bổ nhiệm bằng quyết định của cấp có thẩm quyền. Thời hạn bổ nhiệm là 05 năm (trừ trường hợp đặc thù). Việc từ chức, miễn nhiệm, cho thôi giữ chức vụ theo quy định của cấp có thẩm quyền và Chính phủ.
- Thôi việc, nghỉ hưu đối với công chức (Mục 6):
- Thôi việc (Điều 32): Theo nguyện vọng cá nhân (được đồng ý) hoặc không hoàn thành/không đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đến mức phải cho thôi việc. Không giải quyết thôi việc khi đang xem xét kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
- Nghỉ hưu: Theo quy định của Bộ luật Lao động, trừ trường hợp theo quy định của cấp có thẩm quyền.
2.11. Khen thưởng, xử lý kỷ luật (Chương V):
- Khen thưởng cán bộ, công chức (Điều 33): Được khen thưởng theo pháp luật về thi đua, khen thưởng. Thành tích xuất sắc hoặc công trạng thì được nâng lương trước thời hạn, thưởng từ quỹ tiền thưởng, ưu tiên khi xem xét bổ nhiệm chức vụ cao hơn.
- Loại trừ, miễn, giảm trách nhiệm (Điều 34): Được xem xét trong các trường hợp: chấp hành quyết định trái pháp luật của cấp trên nhưng đã báo cáo ; thực hiện đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục nhưng gây thiệt hại do khách quan ; thực hiện đề xuất đổi mới, sáng tạo được phép, có động cơ trong sáng, vì lợi ích chung ; do bất khả kháng.
- Hình thức kỷ luật đối với cán bộ (Điều 35): Khiển trách, cảnh cáo, cách chức (áp dụng đối với cán bộ được phê chuẩn, bổ nhiệm hoặc chỉ định), bãi nhiệm. Bị Tòa án kết án phạt tù không hưởng án treo hoặc tội phạm tham nhũng thì đương nhiên bị bãi nhiệm; đương nhiên thôi giữ chức vụ do bầu cử, phê chuẩn, chỉ định, bổ nhiệm nếu bản án có hiệu lực pháp luật.
- Hình thức kỷ luật đối với công chức (Điều 36): Khiển trách, cảnh cáo, cách chức (áp dụng đối với công chức lãnh đạo, quản lý), buộc thôi việc. Bị Tòa án kết án phạt tù không hưởng án treo hoặc tội phạm tham nhũng thì đương nhiên bị buộc thôi việc; đương nhiên thôi giữ chức vụ do bổ nhiệm nếu bản án có hiệu lực pháp luật.
- Thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật (Điều 37):
- Thời hiệu: 05 năm đối với khiển trách; 10 năm đối với các hình thức khác.
- Không áp dụng thời hiệu: Đối với hành vi vi phạm kỷ luật đến mức khai trừ (đảng viên) ; vi phạm về bảo vệ chính trị nội bộ ; xâm hại lợi ích quốc gia trong quốc phòng, an ninh, đối ngoại ; sử dụng văn bằng, chứng chỉ, giấy tờ giả hoặc không hợp pháp.
- Thời hạn xử lý kỷ luật: Không quá 90 ngày ; có thể kéo dài không quá 150 ngày nếu phức tạp. Thời gian điều tra, truy tố, xét xử hình sự không tính vào thời hiệu.
- Các quy định khác liên quan đến xử lý kỷ luật (Điều 38): Bị áp dụng quy định về bổ nhiệm cao hơn, tuyển dụng, thôi việc, tiền lương, tiền thưởng. Đang trong thời hạn xử lý kỷ luật, điều tra, truy tố, xét xử thì không được ứng cử, đề cử, bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, biệt phái, đào tạo, bồi dưỡng. Bị cách chức do tham nhũng thì không được bổ nhiệm vào vị trí lãnh đạo, quản lý.
2.12. Quản lý cán bộ, công chức (Chương VI):
- Nội dung quản lý (Điều 40): Ban hành văn bản pháp luật, quy định chức vụ, chức danh, quản lý vị trí việc làm và biên chế; tuyển dụng, quy hoạch, bổ nhiệm, luân chuyển, biệt phái, kỷ luật; sử dụng, đánh giá, đào tạo, khen thưởng, chế độ tiền lương, thôi việc, nghỉ hưu; thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; ứng dụng khoa học, công nghệ, chuyển đổi số trong quản lý và xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về cán bộ, công chức.
- Thẩm quyền quản lý (Điều 41): Thực hiện theo Luật, các quy định pháp luật liên quan, điều lệ của Đảng, Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị – xã hội. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về công chức và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước. Các cơ quan khác thực hiện theo phân cấp.
- Hồ sơ và quản lý hồ sơ (Điều 42): Hồ sơ bao gồm giấy và điện tử, được quản lý trên hệ thống thông tin và cập nhật vào cơ sở dữ liệu quốc gia. Cán bộ, công chức có trách nhiệm bổ sung thông tin khi có thay đổi.
2.13. Điều khoản thi hành và chuyển tiếp (Chương VII):
- Áp dụng đối với các đối tượng khác (Điều 43): Quy định việc áp dụng Luật này đối với những người được bầu cử nhưng không thuộc đối tượng cán bộ theo Luật; chế độ phụ cấp đối với người đã nghỉ hưu nhưng được bầu cử giữ chức vụ, chức danh cán bộ.
- Xử lý vi phạm của cán bộ, công chức đã nghỉ việc, nghỉ hưu (Điều 43 khoản 3): Mọi hành vi vi phạm trong thời gian công tác đều bị xử lý theo pháp luật. Có thể bị xử lý hình sự, hành chính hoặc kỷ luật. Nếu phát hiện sau khi nghỉ việc/hưu, có thể bị khiển trách, cảnh cáo, xóa tư cách chức vụ đã đảm nhiệm kèm hệ quả pháp lý tương ứng.
- Quy định chuyển tiếp (Điều 45):
- Cán bộ, công chức cấp xã được bầu hoặc tuyển dụng trước ngày Luật có hiệu lực, nếu đáp ứng đủ tiêu chuẩn đào tạo, được chuyển thành cán bộ, công chức theo Luật này và được bố trí công tác tại cấp xã sau sắp xếp, thuộc biên chế địa phương và thực hiện tinh giản biên chế trong 05 năm.
- Chậm nhất đến ngày 01/7/2027, các Bộ, ngành, cơ quan trung ương, địa phương phải hoàn thành việc bố trí vào vị trí việc làm và xếp ngạch tương ứng đối với công chức được tuyển dụng trước ngày Luật có hiệu lực.
- Kể từ ngày Luật có hiệu lực, người đang tập sự theo Luật Cán bộ, công chức cũ được xếp vào ngạch công chức tương ứng với vị trí việc làm tuyển dụng.
Download Luật Cán bộ, công chức 2025 word (.docx):
Luật Cán bộ, công chức 2025 mang lại nhiều điểm mới và chi tiết hơn so với các Luật trước đây, đặc biệt trong việc định nghĩa rõ ràng về cán bộ và công chức, các nguyên tắc thi hành công vụ và quản lý, cơ chế thu hút nhân tài, và quy định chi tiết về tuyển dụng, đánh giá, đào tạo, luân chuyển, cũng như khen thưởng và xử lý kỷ luật. Những thay đổi này nhằm xây dựng một đội ngũ cán bộ, công chức chuyên nghiệp, hiện đại, liêm chính, tận tụy, phục vụ nhân dân và đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước trong giai đoạn mới.