🏢 Nộp Thuế HKD

Luật Doanh nghiệp sửa đổi 2025 - Dịch vụ uy tín tại nopthuehokinhdoanh.com

Đăng ngày 3 tháng 8, 2025

Luật sửa đổi Luật Doanh nghiệp 2025 (Luật số 76/2025/QH15) có hiệu lực từ 01/7/2025. Download miễn phí .docx

🔢 Công cụ tính thuế hộ kinh doanh 2025

💡 Cửa hàng bán lẻ, siêu thị mini, hàng tiêu dùng.

🧾 Thuế GTGT (1%): 0 đ

🧾 Thuế TNCN (0.5%): 0 đ

💰 Tổng thuế phải nộp: 0 đ / tháng

📌 Theo Thông tư 40/2021/TT-BTC, hướng dẫn kê khai thuế hộ kinh doanh năm 2025.

Luật Doanh nghiệp sửa đổi 2025

Phân Tích Chi Tiết Luật Doanh nghiệp Sửa Đổi 2025 (Luật số 76/2025/QH15)

Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Doanh nghiệp (Luật số 76/2025/QH15) đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, Kỳ họp thứ 9 thông qua vào ngày 17 tháng 6 năm 2025.Văn bản này chính thức có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.Luật 76/2025/QH15 sửa đổi, bổ sung nhiều nội dung quan trọng của Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14, vốn đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 03/2022/QH15.

1. Thông tin chung về Luật Doanh nghiệp sửa đổi 2025

  • Số hiệu: 76/2025/QH15
  • Loại văn bản: Luật
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Trần Thanh Mẫn
  • Ngày ban hành: 17/06/2025
  • Ngày hiệu lực: 01/07/2025
  • Tình trạng: Còn hiệu lực

2. Các nội dung sửa đổi, bổ sung chính

2.1. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 (Giải thích từ ngữ)

Luật sửa đổi đã làm rõ hơn một số khái niệm quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp:

  • Khoản 5 (Cổ tức): “Cổ tức là khoản lợi nhuận sau thuế được trả cho mỗi cổ phần bằng tiền hoặc bằng tài sản khác.”
  • Khoản 14 (Giá thị trường của phần vốn góp hoặc cổ phần):
    • Đối với cổ phiếu niêm yết, đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch chứng khoán: là giá giao dịch bình quân trong vòng 30 ngày liền kề trước ngày xác định giá hoặc giá thỏa thuận giữa người bán và người mua hoặc giá do một tổ chức thẩm định giá xác định.
    • Đối với phần vốn góp hoặc cổ phần không thuộc điểm a khoản này: là giá giao dịch trên thị trường tại thời điểm liền kề trước đó hoặc giá thỏa thuận giữa người bán và người mua hoặc giá do một tổ chức thẩm định giá xác định.
  • Khoản 16 (Giấy tờ pháp lý của cá nhân): “Là một trong các loại giấy tờ sau đây: thẻ Căn cước, thẻ Căn cước công dân, Hộ chiếu, giấy tờ chứng thực cá nhân hợp pháp khác.”
  • Bổ sung khoản 35 (Chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp): Khái niệm mới này được định nghĩa là “cá nhân có quyền sở hữu trên thực tế vốn điều lệ hoặc có quyền chi phối đối với doanh nghiệp đó”, trừ một số trường hợp đặc biệt liên quan đến vốn nhà nước.

2.2. Bổ sung nghĩa vụ về thông tin chủ sở hữu hưởng lợi (Điều 8, Điều 11)

  • Bổ sung khoản 5a vào sau khoản 5 Điều 8: Doanh nghiệp có nghĩa vụ “thu thập, cập nhật, lưu giữ thông tin về chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp; cung cấp thông tin cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xác định chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp khi được yêu cầu.”
  • Bổ sung điểm h vào sau điểm g khoản 1 Điều 11: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp phải có “Danh sách chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp (nếu có).”

2.3. Sửa đổi, bổ sung Điều 13 (Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp)

Khoản 2 Điều 13 được sửa đổi, nhấn mạnh trách nhiệm cá nhân: “Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chịu trách nhiệm cá nhân theo quy định của pháp luật đối với thiệt hại cho doanh nghiệp do vi phạm trách nhiệm quy định tại khoản 1 Điều này.”

2.4. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 (Các hành vi bị nghiêm cấm)

Luật đã bổ sung và làm rõ các hành vi bị cấm liên quan đến đăng ký doanh nghiệp và vốn điều lệ:

  • Khoản 4: “Kê khai giả mạo, kê khai không trung thực, kê khai không chính xác nội dung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và nội dung hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp.”
  • Khoản 5: “Kê khai khống vốn điều lệ thông qua hành vi không góp đủ số vốn điều lệ như đã đăng ký mà không thực hiện đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ theo quy định của pháp luật; cố ý định giá tài sản góp vốn không đúng giá trị.”
  • Đặc biệt, tại khoản 1 Điều 16, từ “sách nhiễu” đã được thay thế bằng từ “nhũng nhiễu”

2.5. Sửa đổi, bổ sung Điều 17 (Quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp)

Điểm đáng chú ý trong sửa đổi này là việc nới lỏng quy định đối với cán bộ, công chức, viên chức:

  • Điểm b khoản 2: Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức, “trừ trường hợp được thực hiện theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia”. (Trước 01/7/2025, quy định này không có phần ngoại lệ).
  • Điểm e khoản 2: Bổ sung các trường hợp không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp như: “Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng”. (Quy định cũ trước 01/7/2025 có yêu cầu nộp Phiếu lý lịch tư pháp nếu Cơ quan đăng ký kinh doanh yêu cầu, nay đã được loại bỏ).
  • Điểm b khoản 3: Đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức và Luật Phòng, chống tham nhũng, “trừ trường hợp được thực hiện theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia”.

2.6. Yêu cầu về thông tin chủ sở hữu hưởng lợi trong hồ sơ và Điều lệ (Điều 20, 21, 22, 23, 25)

Luật mới yêu cầu các loại hình doanh nghiệp phải bổ sung thông tin về chủ sở hữu hưởng lợi trong các tài liệu quan trọng:

  • Hồ sơ đăng ký công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần: Phải có “Danh sách thành viên; danh sách chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp (nếu có).”
  • Nội dung Điều lệ công ty: Bổ sung khoản 10 Điều 23, yêu cầu có “Thông tin về chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp (nếu có).”
  • Điều 25 (Danh sách thành viên… và danh sách chủ sở hữu hưởng lợi):
    • Đã sửa đổi tên Điều để bao gồm “danh sách chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp”.
    • Đoạn mở đầu cũng được sửa đổi để bao gồm nội dung này.
    • Bổ sung khoản 5: Quy định cụ thể các nội dung chủ yếu của danh sách chủ sở hữu hưởng lợi, bao gồm họ, tên; ngày, tháng, năm sinh; quốc tịch; dân tộc; giới tính; địa chỉ liên lạc; tỷ lệ sở hữu hoặc quyền chi phối; thông tin về giấy tờ pháp lý của cá nhân.

2.7. Sửa đổi, bổ sung Điều 26 (Đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử)

  • Bãi bỏ khoản 3 và khoản 4.
  • Khoản 6 được sửa đổi, giao Chính phủ quy định chi tiết về hồ sơ, trình tự, thủ tục, liên thông trong đăng ký doanh nghiệp, và việc đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử.

2.8. Sửa đổi, bổ sung Điều 31 (Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp)

Luật mới bổ sung thêm các trường hợp doanh nghiệp phải thông báo cho Cơ quan đăng ký kinh doanh khi có thay đổi:

  • Ngành, nghề kinh doanh.
  • Cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài đối với công ty cổ phần, trừ công ty niêm yết và công ty đăng ký giao dịch chứng khoán.
  • Thông tin về chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp, trừ công ty niêm yết và công ty đăng ký giao dịch chứng khoán.
  • Nội dung khác trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.

2.9. Bổ sung Điều 33 về cung cấp thông tin chủ sở hữu hưởng lợi

Bổ sung khoản 1a vào sau khoản 1 Điều 33, cho phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu Cơ quan quản lý nhà nước về đăng ký kinh doanh cung cấp thông tin về chủ sở hữu hưởng lợi trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp để phục vụ công tác phòng, chống rửa tiền mà không phải trả phí.

2.10. Sửa đổi, bổ sung Điều 52 (Chuyển nhượng phần vốn góp)

Điểm a khoản 1 Điều 52 được sửa đổi để làm rõ quy định về chào bán phần vốn góp: “Chào bán phần vốn góp đó cho thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của thành viên còn lại trong công ty với cùng điều kiện chào bán;”

2.11. Bổ sung Điều 57 về triệu tập họp Hội đồng thành viên

Khoản 9 được bổ sung, quy định trình tự, thủ tục mời họp, triệu tập họp Hội đồng thành viên trong trường hợp đặc biệt tại khoản 4 Điều 56 sẽ thực hiện tương ứng theo các quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này, và công ty sẽ hoàn lại chi phí hợp lý.

2.12. Sửa đổi, bổ sung Điều 112 (Các trường hợp công ty mua lại cổ phần)

  • Điểm a khoản 5: Công ty được hoàn trả một phần vốn góp cho cổ đông theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông nếu đã hoạt động từ 02 năm trở lên (không kể thời gian tạm ngừng kinh doanh) và bảo đảm khả năng thanh toán nợ sau khi hoàn trả.
  • Bổ sung điểm d khoản 5: Công ty hoàn lại vốn góp theo yêu cầu, điều kiện ghi tại cổ phiếu cho cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi hoàn lạili>

2.13. Sửa đổi, bổ sung Điều 115 (Triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông)

Khoản 4 Điều 115 được làm rõ hơn về các nội dung phải có trong yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông, bao gồm thông tin chi tiết của cổ đông, số lượng và tỷ lệ cổ phần sở hữu, căn cứ và lý do yêu cầu, cùng với các tài liệu, chứng cứ về vi phạm của Hội đồng quản trị. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các tài liệu này.

2.14. Sửa đổi, bổ sung Điều 128 (Chào bán, giao dịch trái phiếu riêng lẻ)

Luật có những thay đổi quan trọng đối với phát hành trái phiếu riêng lẻ:

  • Điểm b khoản 2: Quy định nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp tham gia mua, giao dịch, chuyển nhượng trái phiếu riêng lẻ thực hiện theo pháp luật về chứng khoán.
  • Bổ sung điểm c1 khoản 3: Tổ chức phát hành phải có nợ phải trả (bao gồm giá trị trái phiếu dự kiến phát hành) không vượt quá 05 lần vốn chủ sở hữu theo báo cáo tài chính năm liền kề trước năm phát hành đã kiểm toán, trừ một số trường hợp đặc biệt như doanh nghiệp nhà nước, tổ chức tín dụng, v.v.

2.15. Bổ sung Điều 140 về triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông

Bổ sung khoản 4a, cho phép cổ đông hoặc nhóm cổ đông có quyền đại diện công ty triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông trong trường hợp Hội đồng quản trị không triệu tập theo quy định, và công ty sẽ hoàn lại chi phí hợp lý.

2.16. Sửa đổi, bổ sung Điều 141 (Danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông)

Khoản 1 Điều 141 được sửa đổi, quy định danh sách cổ đông có quyền dự họp được lập dựa trên sổ đăng ký cổ đông, sổ đăng ký người sở hữu chứng khoán và lập không quá 10 ngày trước ngày gửi giấy mời họp nếu Điều lệ công ty không quy định thời hạn ngắn hơn.

2.17. Sửa đổi, bổ sung Điều 176 (Công ty cổ phần có cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài)

Khoản 3 Điều 176 yêu cầu công ty cổ phần (trừ công ty niêm yết và công ty đăng ký giao dịch chứng khoán) phải thông báo cho Cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất 03 ngày làm việc sau khi có thông tin hoặc thay đổi thông tin về cổ đông là cá nhân nước ngoài hoặc tổ chức nước ngoài.

2.18. Sửa đổi, bổ sung Điều 207 (Các trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp)

Điểm c khoản 1 Điều 207 được sửa đổi, bổ sung trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp khi: “Công ty không còn đủ số lượng thành viên, cổ đông tối thiểu theo quy định của Luật này trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;”

2.19. Sửa đổi, bổ sung Điều 213 (Chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh)

Khoản 1 Điều 213 được sửa đổi, làm rõ việc chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh có thể do quyết định của doanh nghiệp hoặc quyết định thu hồi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2.20. Sửa đổi, bổ sung Điều 215 (Trách nhiệm quản lý nhà nước về đăng ký doanh nghiệp)

  • Khoản 3: Quy định Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp trong phạm vi địa phương, tổ chức Cơ quan đăng ký kinh doanh và ban hành quy trình kiểm tra công khai, minh bạch.
  • Điểm c khoản 4: Bổ sung trách nhiệm phối hợp, chia sẻ thông tin về tình hình hoạt động và tình trạng pháp lý của doanh nghiệp để nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước.
  • Bổ sung khoản 4a: Đối với doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo luật quản lý ngành, lĩnh vực, cơ quan cấp đăng ký có trách nhiệm tích hợp, chia sẻ, cập nhật thông tin về đăng ký, thành lập doanh nghiệp với Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

2.21. Bổ sung Điều 216 và Điều 217 về thông tin chủ sở hữu hưởng lợi

  • Điểm h khoản 1 Điều 216: Cơ quan đăng ký kinh doanh có nghĩa vụ “Lưu giữ thông tin về chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp ít nhất 05 năm kể từ ngày doanh nghiệp giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật.”
  • Khoản 6 Điều 217: Giao Chính phủ quy định chi tiết về tiêu chí xác định, chủ thể kê khai, việc kê khai, cung cấp, lưu giữ, chia sẻ thông tin về chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp.

3. Điều khoản chuyển tiếp (Điều 3)

Luật cũng có các quy định chuyển tiếp để đảm bảo quá trình áp dụng luật mới được suôn sẻ:

  • Đối với doanh nghiệp đăng ký trước 01/7/2025: Việc bổ sung thông tin về chủ sở hữu hưởng lợi (nếu có) sẽ được thực hiện đồng thời khi doanh nghiệp thực hiện thủ tục đăng ký hoặc thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp gần nhất, trừ khi doanh nghiệp yêu cầu bổ sung sớm hơn.
  • Đối với các đợt chào bán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ: Nếu đã gửi nội dung công bố thông tin trước đợt chào bán cho Sở giao dịch chứng khoán trước ngày Luật này có hiệu lực, sẽ tiếp tục thực hiện theo quy định cũ của Luật Doanh nghiệp 59/2020/QH14 và Luật 03/2022/QH15.

Download Luật Doanh nghiệp sửa đổi số 76/2025/QH15

Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Doanh nghiệp (Luật số 76/2025/QH15) mang đến nhiều thay đổi quan trọng, đặc biệt là việc tăng cường tính minh bạch thông tin về chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp, làm rõ các hành vi bị cấm, và nới lỏng một số quy định cho cán bộ, công chức, viên chức trong hoạt động khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số. Những thay đổi này được kỳ vọng sẽ góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, tạo môi trường kinh doanh lành mạnh và thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp tại Việt Nam.

💬💻

Thịnh - Quận 12, TP.HCM

Tôi kinh doanh quán cà phê, thuế khoán là bao nhiêu?

💬 Thuế khoán cho quán cà phê gồm thuế GTGT 3% và thuế TNCN 1.5% tính trên doanh thu.

Luật Doanh nghiệp sửa đổi số 76/2025/QH15 - Download Word